Sau 02 năm triển khai (2015 - 2016), các đề tài cơ sở đã được hội đồng đánh giá, nghiệm thu. Mặc dù với nguồn kinh phí khá ít và thời gian thực hiện 2 năm, nhưng chủ nhiệm đề tài và cộng sự đã nỗ lực đạt được một số kết quả khả quan. Kết quả đã được các chuyên gia trong hội đồng nghiệm thu đánh giá cao. Kết quả chính một số đề tài:
1. Đề tài: Nghiên cứu Phân loại họ Thạch Tùng (Lycopodiaceae Mirbel) ở Lâm Đồng - CNĐT: ThS. Trần Thái Vinh
Họ Thạch Tùng ở Lâm Đồng có 13 loài thuộc 4 chi, trong đó có 1 loài mới cho khoa học (Phlegmariurus lancifolius V.T. Tran & N.V. Duy). Thành phần chi và loài cụ thể như sau :
Chi Huperzia có 01 loài
Chi Phlegmariurus có 08 loài
Chi Lycopodium có 03 loài
Chi Lycopodiastrum có 01 loài
Xây dựng được 1 bộ tiêu bản gồm 90 mẫu của các loài Thạch tùng phân bố ở Lâm Đồng
Đào tạo được 01 thạc sỹ, Kết quả nghiên cứu được đăng trên tạp chí Adansonia, 38(2):151-157
2. Đề tài: “Điều tra, nghiên cứu, nhân giống một số loài Lan quý thuộc họ Lan (Orchidaceae) tại vườn Quốc gia Cát Tiên” - CNĐT: ThS. Vũ Kim Công
Sau khi điều tra nghiên cứu về các loài thuộc họ Lan (Orchidaceae Juss.) ở vườn Quốc gia Cát Tiên, chúng tôi đi khảo sát 3 tuyến và định vị các điểm có lan mọc đã thu 36 loài, mô tả và định tên được 36 loài. Chúng phân bố hầu hết các kiểu Rừng kín thường xanh; Rừng hỗn giao tre nứa, Thảm thực vật vùng ngập nước.
Trong 36 loài, có 5 loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam ở cấp EN và VU bao gồm: Bạc lan (Cymbidium erythrostylum Rolfe); Thủy tiên trắng (Dendrobium farmeri Paxt); Hoàng thảo nguyên (Dendrobium bilobulatum Seidenf.); Nhất điểm hồng (Dendrobium draconis Reichb. f.); Chân trâu xanh (Nervilia aragoana Gaudich).
Với đặc điểm sinh thái và điều kiện sống ở nhiệt độ từ 23 – 34oC, ánh sáng dưới 1.000 lux, ẩm độ giao động từ 55 – 95%, độ cao 100 – 500 m so với mực nước biển.
Kết quả nhân giống chồi đỉnh loài bạc lan (cymbidium erythrostylum):
Môi trường tối ưu tạo PLB là môi trường nuôi cấy MS bổ sung 0,5 mg/l NAA, 1 mg/l BA và 10 % nước dừa.
Môi trường nuôi cấy ½ MS bổ sung 0,5 mg/l IAA, 1g/l than hoạt tính và 10 % nước dừa là môi trường ra rễ tối ưu.
Kết quả cho thấy sau 30 ngày trồng ngoài vườn ươm cây con Bạc lan có tỉ lệ sống đạt 100 %.
Kết quả Nghiên cứu được đăng trong kỷ yếu Hội nghị Khoa học Kỷ niệm 40 năm thành lập Viện Hàn lâm KHCNVN (1975 - 2015)
3. Đề tài: “Nghiên cứu hóa học loài sung Kon tum - Ficus koutumensis corner. (Moraceae)” - CNĐT: ThS. Hoàng Thị Đức
Kết quả thử hoạt tính sinh học cho thấy cắn MeOH của cây Sung Ficus koutumensis Corner. (Moraceae) có khả năng gây độc tế bào trên hai dòng tế bào ung thư là ung thư gan Hep-G2 và ung thư mô liên kết RD với giá trị IC50 lần lượt đối với hai dòng tế bào là 16,27 và 15,94 (µg/mL).
Bằng các phương pháp sắc ký, phân tích hoá lý đã phân lập và xác định cấu trúc của 4 hợp chất là β-amyrin acetate, uracil, vitexin và rutin (trong đó vitexin và rutin là hai chất có dược tính quý đã được sử dụng làm thuốc). Ngoài ra, cũng phân lập được 4 alkane và xác định sự có mặt của hợp chất β-sistosterol.
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về thành phần hóa học của lá cây Sung Kon Tum Ficus koutumensis Corner. (Moraceae), tuy bước đầu mới phân lập phân lập được một số hợp chất nhưng đây cũng là cơ sở để khẳng định giá trị dược liệu của cây Sung Kon Tum phân bố ở Lâm Đồng.
Những kết quả trên đã được công bố trên tạp chí Khoa học và Công nghệ số 54 (2B) (2016) 156-161.
4. Đề tài: Đánh giá tác động của một số tác nhân gây đột biến lên quá trình phát sinh hình thái của cây lan kim tuyến (Anoectochilus sp.) nuôi cấy in vitro - CNĐT: ThS. Vũ Quốc Luận
Tái sinh chồi từ các thân tân ex vitro của giống lan Kim Tuyến (Anoectochilus setaceus) thu được kết quả cao nhất (52,88%) trên môi trường SH lỏng với giá thể bông gòn có bổ sung 1 mg/l BA, 30 g/l sucrose, pH = 5,8.
Chồi lan Kim Tuyến sinh trưởng và phát triển tốt nhất trên môi trường SH lỏng với giá thể bông gòn có bổ sung 1,0 mg/l BA, 0,5 mg/l NAA, 30 g/l đường.
Hàm lượng than thích hợp cho quá trình sinh trưởng chồi lan Kim Tuyến là 1,5 g/l trên môi trường SH lỏng với giá thể bông gòn có bổ sung 30 g/l đường, 1 mg/l BA, 0,5 mg/l NAA.
Nhân nhanh chồi ở các vị trí đốt thân 1, 2, 3, 4 theo hướng tạo cụm đa chồi và tạo các chồi đơn với lá và rễ phát triển cân đối ở vị trí 5, 6 thuận tiện cho việc thuần dưỡng cây con ở giai đoạn vườn ươm.
Khi tăng nồng độ và thời gian xử với colchicine và oryzalin làm giảm quá trình sinh trưởng và khả năng sống sót, ở tất cả các nồng độ xử lý colchicine và oryzalin đều thu nhận được sự phát sinh hình thái chồi, lá và khí khẩu có sự khác biệt với cây đối chứng. Tuy nhiên, ở nồng độ colchicine (6 – 8 µM) cho tỷ lệ biến dị hình thái cao nhất (15,00 – 15,33 %) với thời gian xử lý 24 giờ và ở nồng độ oryzalin (40, 60, 80 µM) với thời gian xử lý (36, 24, 24 giờ) cho tỷ lệ biến dị hình thái cao nhất (14,00; 14,33; 16,00 %).
Khi tăng liều chiếu xạ Co60 cho tỷ lệ sống sót và khả năng tái sinh giảm. Ở liều chiếu 40 Gy cho tỷ lệ chồi biến dị cao nhất 96%.
Nghiên cứu đã có 01 công trình đăng trên tạp chí công nghệ Sinh học 13 (4): 1213 - 1225 (2015)