Paramignya Wight là một chi nhỏ trong họ cam quýt – Rutaceae. Cho đến nay, có khoảng 15 loài Paramignya đã được ghi nhận, phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới của châu Á. Ở Việt Nam, bảy loài Paramignya đã được ghi nhận và mô tả (P. armata Oliv. var. andamanica King, P. griffithii Hook. F, P. hispida Pierre ex Guillaum, P. monophylla Wight, P. petelotii Guillaum, P. scandens (Griff.) Craib và P. trimera (Oliv.) Guillaum). Trong số này, loài Paramignya scandens (Griff.) Craib, loài dây leo thân gỗ nhỏ, được tìm thấy nhiều ở các tỉnh Nghệ An, Quảng Trị, Lâm Đồng và Đồng Nai. Các nghiên cứu trước đây đã báo cáo về sự có mặt của các nhóm chất tirucallane triterpene, coourmarin và flavon từ các loài Paramignya.
Quá trình nghiên cứu hoá thực vật loài Paramignya scandens (Griff.) Craib đã phân lập và làm sáng tỏ cấu trúc của hai hợp chất tirucallane triterpene là paramignyol A và paramignyol B. Tác dụng gây độc tế bào của chúng đối với bốn dòng tế bào ung thư ở người bao gồm KB, SK-Mel-2, LU-1 và MCF7 cũng đã được đánh giá.
Hai hợp chất paramignyol A và paramignyol B có hoạt tính gây độc tế bào trên 4 dòng ung thư biểu mô KB, ung thư hắc tố SK-Mel-2, ung thư phổi LU- 1 và ung thư vú MCF7, trong đó hợp chất paramignyol B có hoạt tính mạnh hơn paramignyol A, paramignyol B thể hiện khả năng gây độc tế bào mạnh trên dòng tế bào SK-Mel-2 với giá trị IC50 là 3,55 mM. Ngoài ra, paramignyol A thể hiện khả năng kích thích mạnh enzyme caspase 3/7 ở tế bào LU-1, hợp chất này có nhiều tiềm năng cho các nghiên cứu tiếp tục theo định hướng kháng ung thư.
Cấu trúc hoá học của paramignyol A (1) và paramignyol B (2) và các tương tác HMBC (→), COSY (—)
Tin: Phạm Văn Huyến
Nguồn tham khảo:
Nguyen Huu Toan Phan, Nguyen Thi Dieu Thuan, Ninh Thi Ngoc, Pham Thi Mai Huong, Nguyen Phuong Thao, Nguyen Xuan Cuong, Nguyen Van Thanh, Nguyen Hoai Nam, Phan Van Kiem, Chau Van Minh (2014), “Two tirucallane derivatives from Paramignya scandens and their cytotoxic activity”, Phytochemistry Letters, 9, 78-81, ISSN 1874-3900, https://doi.org/10.1016/j.phytol.2014.04.011.