Magnolia delavayi phân bố chủ yếu ở Tây Nam Trung Quốc và đã được sử dụng làm thuốc dân gian để điều trị chứng khó tiêu, viêm dạ dày mãn tính, ho và viêm phế quản. Trong quá trình nghiên cứu về hóa thực vật, các nhà khoa học Trung Quốc đã phát hiện ra các sesquiterpene có hoạt tính sinh học từ chiết xuất ethanol 95% của lá M. delavayi, trong đó đã phân lập được ba guaiane sesquiterpene mới (1-3) và năm eudesman sesquiterpene mới (4-8), cũng như năm eudesman sesquiterpene đã biết. Hoạt tính gây độc tế bào của tất cả các hợp chất đã phân lập được đánh giá trên các dòng tế bào ung thư HL-60, A-549, SMMC-7721, MCF-7 và SW480 trong ống nghiệm.
Các hợp chất sesquiterpene phân lập được từ lá M. delavayi bao gồm magnodelavin A-H (1-8), reynosin (9), santamarine (10), 1β-hydroxyarbusulin A (11), eudesma-3-en-1β,11- diol (12) và eudesma-4(15)-en-1β,11-diol (13). Độc tính tế bào của các hợp chất 1–13 được đánh giá đối với các dòng tế bào HL-60 (bệnh bạch cầu dòng tủy ở người), SMMC-7721 (ung thư biểu mô tế bào gan), A-549 (ung thư phổi), MCF-7 (ung thư vú) và SW-480 (ung thư ruột kết). Khả năng sống của tế bào đối với các hợp chất 1-13 lần đầu tiên được thử nghiệm ở 40 μM và kết quả cho thấy chỉ có hợp chất 9 và 10 thể hiện sự ức chế mạnh khả năng sống của tế bào đối với năm dòng ung thư trên. Sau đó, các hợp chất hiệu quả 9 và 10 tiếp tục được đo các giá trị IC50. Kết quả cho thấy 02 hợp chất này thể hiện các hoạt tính gây độc tế bào đáng kể đối với các dòng tế bào HL-60, A-549, SMMC-7721, MCF-7 và SW480 với các giá trị IC50 nằm trong khoảng từ 16,3 đến 35,7 μM.
Tin: Ngọc Hạnh
Nguồn tham khảo:
Xie, Z.-Q., Ding, L.-F., Wang, D.-S., Nie, W., Liu, J.-X., Qin, J., Song, L.-D., Wu, X.-D., Zhao, Q.-S. (2019), "Sesquiterpenes from the leaves of Magnolia delavayi Franch. and their cytotoxic activities", Chemistry & Biodiversity. 16(5), p. e1900013. https://doi.org/10.1002/cbdv.201900013.